Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
Kế hoạch Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã Hải Dương
Ngày cập nhật 20/09/2021

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025;

Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.

Căn cứ Kế hoạch số 284/KH-UBND ngày 13/9/2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Căn cứ Kế hoạch số 5775/KH-UBND ngày 16/9/2021 của UBND thành phố Huế về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố Huế.

UBND xã Hải Dương ban hành Kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã Hải Dương, cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Rà soát, đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và năm 2021.

b) Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.

c) Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.

2. Yêu cầu

Việc tổng rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ, điều hành của chính quyền, sự tham gia của UBMT TQVN, các ban, ngành đoàn thể và của người dân; phải được thực hiện đúng quy trình, đúng tiến độ về thời gian; đảm bảo tính chính xác theo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ; kết quả điều tra phải phản ánh đúng thực tế tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đời sống của nhân dân; tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu, thành tích, phản ảnh sai lệch thực tế về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc thoát nghèo.

II. TIÊU CHÍ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI RÀ SOÁT

1. Tiêu chí

1.1. Đối với việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021

Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và năm 2021.

1.2. Đối với việc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.

*Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025

a) Tiêu chí thu nhập

- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng

- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

*Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025

a) Chuẩn hộ nghèo

Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Chuẩn hộ cận nghèo

Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

2. Đối tượng, phạm vi rà soát

- Hộ gia đình trên phạm vi toàn xã.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.

III. THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH RÀ SOÁT

1. Công tác chuẩn bị và thời gian điều tra

1.1. Công tác chuẩn bị

- Thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo xã) theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Xây dựng kế hoạch, phương án rà soát, bố trí kinh phí, tổ chức lực lượng tham gia điều tra, rà soát; (trước ngày 20/9/2021).

- Tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 tới nhân dân để người dân biết, tham gia thực hiện;

- Tổ chức lực lượng rà soát theo quy định; ưu tiên lựa chọn rà soát viên là những người có kinh nghiệm về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, am hiểu đặc điểm của địa phương; có thiết bị điện thoại thông minh để phục vụ rà soát (trong trường hợp cuộc rà soát yêu cầu triển khai thông qua ứng dụng điện thoại thông minh).

- Tham gia tập huấn quy trình, phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo theo yêu cầu của cấp trên và hướng dẫn  quy trình, phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo lực lượng tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo;

- Mời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã chủ trì giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã.

1.2. Thời gian điều tra, rà soát và tiến độ thực hiện

a) Thời gian điều tra, rà soát: Từ ngày 20/9/2021 đến 30/11/2021     

b) Tiến độ thực hiện:

- Báo cáo sơ bộ: Hoàn thành trước ngày 25/10/2021.

- Báo cáo chính thức: Hoàn thành trước ngày 25/11/2021.

2. Phương pháp rà soát

2.1. Đối với chuẩn nghèo năm 2021

Sử dụng phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.

2.2. Đối với chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025

- Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.

- Phương pháp xác định hộ làm lâm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.

3. Quy trình rà soát

3.1. Đối với kết quả thực hiện năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

3.2. Đối với chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP: Thực hiện theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và Bộ Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Tỉnh ban hành.

III. KINH PHÍ

Kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước của Tỉnh, Thành phố và ngân sách địa phương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công chức Lao động-Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, tham mưu UBND xã, Ban chỉ đạo xã các nội dung chỉ đạo tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã;

- Phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo xã, các ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai Kế hoạch rà soát trên địa bàn xã;

- Tham mưu UBND, Ban chỉ đạo xã tổ chức lực lượng rà soát viên thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

- Tham mưu UBND, Ban chỉ đạo xã tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn theo quy định.

- Tham mưu UBND, Ban chỉ đạo xã tổ chức xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình.

- Tham mưu UBND, Ban chỉ đạo xã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.

- Tham mưu UBND, Ban chỉ đạo xã tổ chức triển khai Kế hoạch và Tập huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình cho các thành viên Ban chỉ đạo; nhận và cung cấp Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho điều tra viên, giám sát viên tham gia rà soát trên địa bàn xã;

- Tham mưu UBND, Ban chỉ đạo xã tổ chức họp để tổng hợp, thẩm định kết quả rà soát của các điều tra viên, giám sát viên; trường hợp thấy kết quả rà soát của điều tra viên, giám sát viên chưa phù hợp với tình hình thực tế thì thành lập tổ phúc tra lại trước khi tham mưu UBND xã báo cáo Thành phố để phê duyệt kết quả.

- Tham mưu UBND, Ban chỉ đạo xã báo cáo UBND thành phố (qua Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội) kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã.

2. Công chức Văn phòng - Thống kê

- Chủ trì phối hợp với công chức Lao động-Thương binh và Xã hội tham mưu UBND, Ban chỉ đạo xã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn xã.

- Phối hợp với công chức Lao động-Thương binh và Xã hội để hỗ trợ kỹ thuật cho cuộc tổng điều tra, rà soát, kiểm tra, giám sát hoạt động trên địa bàn xã.

- Phối hợp, cung cấp cho công chức Lao động-Thương binh và Xã hội các thông tin, số liệu liên quan đến cuộc Tổng rà soát để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu sau rà soát.

3. Công chức Tài chính - Kế hoạch

Chủ trì, phối hợp với công chức Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán các nguồn kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện Kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.

4. Cán bộ Đài truyền thanh, thành viên BBT trang TTĐT xã

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và của người dân về tầm quan trọng, mục đích ý nghĩa của công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố.

- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.

6. Đề nghị UBMT TQVN xã, các ban ngành đoàn thể xã

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã.

Trên đây là Kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã. Việc tổ chức thực hiện tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã được thực hiện từ ngày 20/9/2021 và hoàn thành trước 25/11/2021. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về UBND xã xem xét giải quyết./.

 

Tập tin đính kèm:
Huỳnh Trọng Bình
Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 1.015.721
Truy cập hiện tại 386